Chứng Nhận Đảm Bảo Chất Lượng

Tất cả các sản phẩm của chúng tôi đã được đăng ký và đã được cấp phép bởi bộ thực phẩm và bộ y tế Canada. Tất cả các sản phẩm mà chúng tôi cung cấp tại Việt Nam cũng được cấp phép bởi chính phủ Việt Nam.

Đây là những chứng nhận chất lượng chúng tôi có thể cung cấp cho các sản phẩm nhân sâm:

SQF Level 2 Certified

Safe Food for Canadians Act License

Validated HACCP plan

Good Manufacturing Practices (GMP)

Legal requirements as mandated by the Food and Drug Administration.

Strict allergen control program

Kosher Certified

Pesticide Tests, Certificate of Analysis, and Nutrition Content Tests are available upon request.

● Chúng tôi chỉ sử dụng những củ sâm tốt nhất mà chúng tôi đã thu hoạch.
● Chúng tôi đầu tư thời gian và công sức để chọn ra những củ sâm đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất của chúng tôi.
● Mỗi lô nhân sâm được chỉ định một Lot Code.
● Mỗi lô sẽ được kiểm tra bởi phòng thí nghiệm chuyên nghiệp ( Microbio, heavy metals, allergens, contamination).

nhan sam tuoi

Quy định bảo vệ cây trồng tại Canada

Tất cả các sản phẩm bảo vệ cây trồng được sử dụng ở Canada phải được Cơ quan quản lý dịch hại (PMRA), bộ phận của Bộ Y tế Canada phê duyệt. Canada có một trong những hệ thống kiểm soát và giám sát dư lượng sản phẩm nghiêm ngặt nhất trên thế giới. Trước khi đến bất cứ nơi nào gần hệ thống sản xuất thực phẩm của chúng tôi, các sản phẩm trải qua nhiều năm thí nghiệm và thử nghiệm để đảm bảo chúng có tác dụng tối thiểu đối với sức khỏe con người, sức khỏe cây trồng và môi trường. PMRA đặt giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cho mỗi sản phẩm, là lượng dư lượng khi thu hoạch được biết là an toàn cho tiêu dùng. Các giới hạn này được đặt cao hơn tiêu chuẩn của Bộ Y tế Canada. Các sản phẩm được sử dụng trong nhân sâm được y tế Canada phê duyệt và ghi rõ trên nhãn mác tỷ lệ áp dụng, tần suất áp dụng, khoảng thời gian tránh tiếp xúc khu vực trồng sau khi áp dụng, khoảng thời gian trước thu hoạch và thông tin an toàn. Tất cả các phương pháp chăm sóc đối với nhân sâm được sử dụng trên một loạt các loại cây ăn quả và rau ở Canada. Không có sản phẩm nào chỉ dùng duy nhất trên nhân sâm.

Đảm Bảo An Toàn

• Theo quy định của Đạo luật về Các loại Nguy cấp (SARA) - tất cả nhân sâm xuất khẩu phải được kèm theo giấy phép xuất khẩu của Công ước CITES (Công ước thương mại quốc tế về các loài có nguy cơ tuyệt chủng).


• OGGA đã tích cực tham gia vào việc phát triển Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu (GACP), đã được phê duyệt bởi Cơ quan Thanh tra Thực phẩm Canada. Chương trình GACP cung cấp các công cụ cho người trồng để đánh giá rủi ro an toàn thực phẩm tại trang trại và thực hiện việc loại bỏ rủi ro. Chương trình cũng đảm bảo rằng người trồng đã trồng và thu hoạch theo đúng dự định, không gây nhiễm chéo sang các loài khác, hoặc sang nhân sâm được trồng ở nơi khác, đồng thời cung cấp truy xuất nguồn gốc sản phẩm và đảm bảo việc quản lý đúng cách các sản phẩm kiểm soát dịch hại.


• Các quy định nghiêm ngặt của chính phủ về việc quản lý việc sử dụng các sản phẩm bảo vệ cây trồng. Chỉ những sản phẩm được Bộ Y tế Canada phê duyệt mới có thể sử dụng. Việc kiểm tra đã liên tục cho thấy mức độ dưới tiêu chuẩn được thiết lập bởi các cơ quan chính phủ.

  • Tuổi củ nhân sâm

    i. Hàm lượng Ginsenoside: trong sản xuất thương mại, tổng nồng độ ginsenoside trong củ tăng theo tuổi cây ở giai đoạn tăng trưởng sau mỗi bốn năm. Sự gia tăng rõ rệt nhất - khoảng hai phần ba - xảy ra với ginsenosides Rb1, mRb1 và Re. Tổng hàm lượng ginsenoside tăng từ khoảng 4% trong năm thứ nhất lên khoảng 11% trong năm thứ tư. Nồng độ Ginsenoside không tăng vô thời hạn và dường như chững lại sau năm thứ sáu.


    ii. Hàm lượng tinh bột và đường: Tuổi củ nhân sâm ít ảnh hưởng đến lượng tinh bột và đường. Lượng đường tăng nồng độ trong bốn năm từ 3% trong năm đầu tiên lên 6% trong lần thứ tư. Trong thời gian này, nồng độ tinh bột giảm nhẹ tương ứng từ khoảng 55% trong năm đầu tiên xuống còn khoảng 49% trong lần thứ tư.

  • Mức độ sấy khô

    Ngày thu hoạch trong phạm vi bình thường không ảnh hưởng đến hàm lượng chất khi sấy khô của củ nhân sâm. Độ ẩm của củ và mức chất khô không thay đổi giữa tháng 8 và tháng 11. Độ ẩm của củ nhân sâm khô thường dưới 14% và dưới 9% trong nhân sâm dạng bột.

  • Ngày thu hoạch

    i. Hàm lượng Ginsenoside: Tổng mức ginsenoside giảm khoảng 14% sau giữa tháng 9 và đến tháng 11. Các ginsenosides riêng lẻ Rb1, Rb2, Rc, Rd, mRd và gypenoside giảm khi ngày thu hoạch bị trì hoãn từ giữa tháng 8 đến giữa tháng 11.


    ii. Hàm lượng tinh bột và đường: luôn có một lượng chuyển đổi tinh bột thành đường. Nồng độ tinh bột giảm khi trì hoãn thời gian thu hoạch. Sự hình thành của sucrose chiếm khoảng 80% lượng tinh bột bị mất. 20% khác
    chuyển đổi thành carbohydrate khác và có thể là polysacarit.