Nhân sâm Canadian Vita - dễ dụng và hiệu quả
Nhân sâm Canada là sản phẩm đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng hàng ngàn năm qua. Tại Canadian Vita, chúng tôi không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm làm nổi bật và tận dụng tất cả các đặc tính tốt cho sức khỏe bên trong nhân sâm.
THÀNH PHẦN HÓA CHẤT TRONG NHÂN SÂM
-
Cả Panax quinquefolius (Nhân sâm Canada) và Panax ginseng (Nhân sâm châu Á) đều chứa triterpene saponin (các alcaloid giống steroid với chuỗi đường) được gọi là ginsenosides, cũng như polysacarit (cả hòa tan/ không hòa tan), peptide, peptidoglycans (saponin không triterpene), phenolics (rượu polyacetylenic, flavonoid), axit béo, vitamin và khoáng chất. (Washida D, 2003) Khi rễ củ nhân sâm già đi, tổng hàm lượng ginsenoside thường tăng lên khoảng 4 đến 11% trọng lượng sau bốn năm.
-
Đã có hơn 30 ginsenosides khác nhau được xác định và sử dụng để phân biệt giữa nhân sâm châu Á và Canada và được chia làm hai nhóm chính. Protopanaxdiol ginsenosides (PPD) (Rb1, Rb2, Rc, và Rd) và Protopanaxatriol ginsenosides (PPT) (Re, Rg1 và Rf) chiếm hơn 90% saponin triterpene trong củ nhân sâm. Khoảng 55% tổng hàm lượng ginsenoside của Panax quinquefolius là Rb1 và không có Rf nào được tìm thấy trong các loại nhân sâm tự nhiên hoặc nhân sâm tự trồng. Các ginsenoside chính trong Panax ginseng là Rg1. Nhìn chung Panax quinquefolius có tỷ lệ ginsenoside PPD: PPT cao hơn so với Panax Ginseng. (Jackson CC, 2004)
-
Một trong những đặc điểm chính giúp phân biệt nhân sâm châu Á và Canada là tỷ lệ của ginsenosides Rb1/Rg1, tỷ lệ có trong nhân sâm Canada cao hơn nhiều so với trong nhâm sâm châu Á. Khoảng 55% hàm lượng ginsenoside của nhân sâm Canada là Rb1. (Jackson CC, 2004) OGGA tin rằng chất lượng vượt trội của nhân sâm một phần nhờ vào vùng đất nguồn gốc của chúng. Các phân tích về Panax quinquefolius được trồng ở Canada, Mỹ và các khu vực khác nhau ở Trung Quốc, cho thấy nhân sâm Canada có hàm lượng ginsenoside cao nhất (xem bảng dưới đây). (Ji Quan Zhang, 2007)
Lợi ích sức khỏe của nhân sâm Canada
Nhân sâm Canada được cho là có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và kháng khuẩn cũng như những lợi ích về khả năng miễn dịch, sức khỏe tim mạch, béo phì và biến chứng tiểu đường. Các nghiên cứu đã tiết lộ chi tiết cụ thể về cách thức mà nhân sâm Canada hỗ trợ sức khỏe con người.
Nhân sâm đối với bệnh tiểu đường
-
Bệnh tiểu đường tiếp tục là một vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng theo báo cáo của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) năm 2016 nói rằng có 422 triệu người mắc bệnh trên toàn thế giới. Báo cáo của WHO cũng cho thấy tỷ lệ bệnh đái tháo đường trên toàn cầu ở người lớn trên 18 tuổi đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014 và sự gia tăng mạnh mẽ chủ yếu là do sự gia tăng của bệnh tiểu đường Loại II và các yếu tố thúc đẩy nó như béo phì. Nhiều nghiên cứu đã xem xét tác động tích cực của nhân sâm Canada đối với các biến chứng tiểu đường như điều chỉnh nồng độ glucose và một số phát hiện sau đây.
-
Một số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Đại học đã liên tục chứng minh rằng nhân sâm Canada cải thiện chuyển hóa glucose ở những người khỏe mạnh và những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 (Vuksan V, 2000). Sự giảm đáng kể lượng glycemia sau pradial được đo ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 khi sử dụng nhân sâm liều 3mg uống bất cứ lúc nào từ 2 giờ trước bữa ăn (Vuksan V, 2000). Nhân sâm Canada cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý các cá nhân có mức đường huyết tăng cao nhưng không vượt qua ngưỡng tiểu đường. Những người này có nguy cơ mắc bệnh tim mạch một phần là do tổn thương gốc tự do đối với nội mô mạch máu và do đó làm giảm đường huyết có tầm quan trọng phòng ngừa đáng kể ngoài việc dùng thuốc thường xuyên.
-
Trong một dữ liệu nghiên cứu khác cho thấy chiết xuất từ lá và quả nhân sâm Canada làm giảm đường huyết lúc đói, cải thiện việc xử lý glucose và giảm trọng lượng cơ thể sau khi điều trị 12 ngày (Xie JT, 2004) (Xie JT M.S., 2005). Ginsenoside Re được xác định là một thành phần chống đái tháo đường tích cực trong chiết xuất nhân sâm Canada (Xie JT e. A., 2005). Ginsenoside Rb1, thành phần chính trong rễ nhân sâm Canada, được phát hiện có hoạt động chống tiểu đường và nhạy cảm với insulin (Shang W, 2007). Rb1 kích thích sự vận chuyển glucose trong các tế bào nhạy cảm với insulin bằng cách thúc đẩy sự chuyển dịch GLUT1 và GLUT4 bằng cách kích hoạt một phần con đường truyền tín hiệu insulin (Shang W, 2008). Một đánh giá về 36 tế bào thực vật, liên quan đến hơn 108 thử nghiệm và 4.500 cá nhân là bằng chứng tốt nhất chứng minh sự hỗ trợ của nhân sâm Canada về sự an toàn và hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường (Gloria Y, 2003).
Hệ thống miễn dịch
Nghiên cứu đáng chú ý cho thấy chất chiết xuất từ nhân sâm Canada có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa cảm lạnh và bệnh cúm. Một nghiên cứu trên 323 người sử dụng chiết xuất nhân sâm Canada cho thấy bệnh cảm lạnh và cúm giảm 26% tỷ lệ mắc bệnh, giảm 56% tái phát và giảm 35% số ngày mắc bệnh. Các cá nhân có sự gia tăng đáng kể các tế bào bảo vệ tự nhiên cũng như các dòng tế bào CD4 / CD8. Điều này chứng tỏ khả năng miễn dịch của virus được tăng cường (Perdy GN, 2005)
Hệ thống tim mạch
Một số nghiên cứu đã xem xét vai trò của nhân sâm Canada trong phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch. Các ginsenosides được tìm thấy ở nồng độ cao trong nhân sâm Canada, bao gồm Rb1, Rb2 và Rb3 có tác dụng chống oxy hóa, có khả năng ngăn chặn quá trình oxy hóa LDL và do đó giảm thiểu tổn thương nội mô mạch máu (Zhou W, 2004).
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhân sâm Canada là một phương pháp điều trị bệnh béo phì vì nó làm giảm cholesterol, triglyceride và LDL và làm tăng mức HDL. Ngoài ra, các nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân sâm Canada có thể tạo ra oxit nitric, một chất làm giãn mạch và giãn cơ, chặn các kênh canxi, ngăn ngừa sự kết dính của tiểu cầu và catecholamine trong việc tăng huyết áp (Zhou W, 2004).
Hệ thần kinh trung ương
Ginsenosides có cả tác động kích thích và ức chế lên hệ thần kinh trung ương (CNS). Đây là lý do tại sao nhân sâm được mô tả như một chất thích nghi vì nó có thể có hai tác dụng đối nghịch trên cơ thể. Tác dụng của ginsenodise Rg1 và Rb1 đã được nghiên cứu với cả việc tăng cường CNS, mặc dù sau đó có tác động yếu hơn và đôi khi còn có tác dụng ức chế (Chang Y, 2008). Các nghiên cứu cũng tiết lộ rằng Rb1 ngăn ngừa một phần sự thiếu hụt bộ nhớ và việc tiêu thụ nhân sâm lâu dài có thể ngăn ngừa mất trí nhớ bằng cách giảm căng thẳng, oxy hóa và điều chỉnh tăng các protein liên quan ở vùng đô thị (Zhao H, 2009) (Zhao H, 2009).
Một nghiên cứu về trẻ em được chẩn đoán đã ghi chú: rối loạn tăng động thiếu hụt cho thấy sự cải thiện đáng kể về hành vi, tâm trạng và sự tập trung sau khi sử dụng liên quan đến nhân sâm Canada và Ginkgo biloba (Lyon MR, 2001). Các nghiên cứu trên động vật liên quan đến nhân sâm Canada cũng cho thấy sự cải thiện trong chuyển hóa và truyền acetylcholine, ảnh hưởng tới học tập, trí nhớ, tâm trạng và bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi căng thẳng mãn tính và thay đổi liên quan đến tuổi tác (Sloley BD, 1999) (Khoa học, 2001) )
Tìm hiểu thêm về nhân sâm
Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin mà bạn có thể cần. Chúng tôi có rất nhiều tài liệu nghiên cứu sẵn sàng chia sẻ với bạn. Chúng tôi sẽ luôn ở đây để hỗ trợ bạn